Phương pháp đồng kết tủa là gì? Các công bố khoa học về Phương pháp đồng kết tủa

Phương pháp đồng kết tủa là kỹ thuật hóa học quan trọng để tạo hạt có kích thước và thành phần xác định, ứng dụng trong vật liệu, hóa học và dược phẩm. Dựa trên việc kết tủa ion từ dung dịch thành pha rắn không tan, phương pháp có thể tổng hợp các oxit kim loại, loại bỏ ion kim loại trong nước thải và tinh chế dược phẩm. Ưu điểm gồm linh hoạt, chi phí thấp, dễ mở rộng; nhưng nhược điểm là kiểm soát hạn chế và hiệu suất thấp. Dù có hạn chế, phương pháp này vẫn quan trọng nhờ ứng dụng rộng và chi phí thấp.

Giới thiệu về Phương Pháp Đồng Kết Tủa

Phương pháp đồng kết tủa là một kỹ thuật quan trọng trong ngành hóa học và khoa học vật liệu, được sử dụng để tạo ra các hạt hoặc vật liệu với kích thước và thành phần xác định. Kỹ thuật này thường được áp dụng trong việc chế tạo các loại hợp chất có độ tinh khiết cao và có cấu trúc mong muốn.

Cơ Chế của Phương Pháp Đồng Kết Tủa

Phương pháp đồng kết tủa dựa trên cơ chế chính là kết tủa các ion từ một dung dịch thành một pha rắn không hòa tan, thường dưới dạng bột mịn. Khi hai hoặc nhiều dung dịch chứa các ion khác nhau được trộn lẫn, điều kiện thích hợp (như pH, nhiệt độ, nồng độ) có thể dẫn đến sự hình thành và kết tủa của các hợp chất ít tan.

Ứng Dụng của Phương Pháp Đồng Kết Tủa

  • Khoa học vật liệu: Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc tổng hợp các oxit kim loại, vật liệu siêu dẫn, và các hạt nano với kích thước và hình dạng điều khiển được.
  • Công nghiệp hóa học: Đồng kết tủa được sử dụng để loại bỏ các ion kim loại nặng khỏi nước thải, tạo ra các hóa chất có độ tinh khiết cao.
  • Dược phẩm: Quá trình này giúp tinh chế và bào chế nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng.

Ưu và Nhược Điểm của Phương Pháp Đồng Kết Tủa

Ưu Điểm

  • Sự linh hoạt: Có thể kiểm soát tốt kích thước và thành phần của sản phẩm cuối cùng.
  • Chi phí thấp: Không cần sử dụng thiết bị phức tạp hoặc đắt tiền.
  • Khả năng mở rộng: Phương pháp này dễ dàng mở rộng từ quy mô phòng thí nghiệm đến quy mô công nghiệp.

Nhược Điểm

  • Khả năng kiểm soát hạn chế: Khó đảm bảo sự đồng nhất hoàn toàn của sản phẩm cuối cùng về mặt hóa học.
  • Hiệu suất thấp: Có thể xảy ra mất mát sản phẩm trong quá trình lọc hoặc rửa kết tủa.

Kết Luận

Phương pháp đồng kết tủa là một công cụ hữu ích trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghiệp. Mặc dù có một số hạn chế nhất định, nhưng khả năng ứng dụng rộng rãi và chi phí thực hiện thấp đã làm cho phương pháp này trở thành một lựa chọn tối ưu cho nhiều quy trình sản xuất và nghiên cứu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phương pháp đồng kết tủa":

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Pb(II) CỦA CÁC HẠT NANO Fe3O4 VÀ MnFe2O4 CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA SÓNG SIÊU ÂM
TNU Journal of Science and Technology - Tập 189 Số 13 - Trang 155-161 - 2018
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tính chất từ và khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa hỗ trợ sóng siêu âm. Cấu trúc tinh thể, hình thái học, kích thước và tính chất từ của mẫu vật liệu được xác định bằng các phép đo phổ nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử phát xạ trường (FESEM) và từ kế mẫu rung (VSM). Kết quả phân tích cho thấy, trong cùng một điều kiện chế tạo, các hạt nano Fe 3 O 4 có dạng hình cầu với kích thước trung bình cỡ 12 nm và các hạt nano MnFe 2 O 4 có dạng hình tựa lập phương với kích thước trung bình cỡ 20 nm. Hai mẫu vật liệu đều thể hiện đặc tính siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng với nhiệt độ khóa cho mẫu Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 lần lượt là 251 K và 268 K. Giá trị mô men từ bão hòa thu được cho các mẫu là cao, mẫu Fe 3 O 4 có mô ment từ bão hòa là 72 emu/g và mẫu MnFe 2 O 4 là 65 emu/g. Khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano từ được khảo sát, kết quả cho thấy các hạt nano này có dung lượng hấp phụ cao. Hạt nnao Fe 3 O 4 có khả năng hấp phụ Pb 2+ với dung lượng  65,83 mg/g và hạt nano MnFe 2 O 4 là 47,66 mg/g.
#Magnetic properties #heavy metal adsorption #spinel ferrite Photonic crystal.
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu YFeO3 kích thước nanomet bằng phương pháp đồng kết tủa
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong bài báo này, chúng tôi đã tổng hợp được vật liệu nano YFeO 3 bằng phương pháp đồng kết tủa trong nước sôi và trong nước lạnh. Vật liệu nano YFeO 3 tạo th à nh sau khi nung ở 750 ° C trong 1 h c ó k í ch th ư ớc hạt trung b ì nh < 100 nm . Đã x á c đ ịnh đư ờng cong từ trễ , từ đ ộ b ã o h ò a , đ ộ từ d ư v à lực kh á ng từ của vật liệu tạo th à nh . Kết quả cho thấy ph ươ ng ph á p đ iều chế kh ô ng chỉ ảnh h ư ởng l ê n k í ch th ư ớc , h ì nh th á i hạt m à c ò n ảnh h ư ởng l ê n c á c đ ặc tr ư ng từ t í nh của vật liệu thu đư ợc . /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#vật liệu nano #YFeO3 #phương pháp đồng kết tủa #từ tính
Ảnh hưởng của quy trình tổng hợp đến các tính chất cấu trúc của pha spinel SnFe2O4 thông qua các phương pháp đồng kết tủa, sol-gel và solvothermal: phân tích hình thái, pha, kích thước tinh thể và biến dạng mạng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, với các ứng dụng rộng rãi của ferrite spinel trong các lĩnh vực như pin Li-ion, chất xúc tác quang và điện tử quang, các tính chất cấu trúc và hình thái của nanoparticle oxide ferrite thiếc (SnFe2O4) được điều tra bằng phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) và kính hiển vi quét điện tử phát xạ trường (FESEM). Phương pháp sol-gel, solvothermal và đồng kết tủa đã được sử dụng để tổng hợp các nanoparticle SnFe2O4, và ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết ở T = 350 °C, 450 °C và 550 °C đã được nghiên cứu. Kết quả XRD xác nhận sự hình thành pha spinel ferrite thiếc ở nhiệt độ thiêu kết 350 °C với đỉnh ưa thích (311). Kích thước tinh thể (D) và biến dạng (ε) của các nanoparticle SnFe2O4 được xác định trong vùng 20–45 nm và 2–4 × 10–4, tương ứng, sử dụng các phương pháp tính toán Scherer, Williamson–Hall và Rietveld. Kết quả cho thấy kích thước tinh thể trong các mẫu tăng lên khi nhiệt độ thiêu kết tăng. Sự gia tăng này được quy cho việc giảm thiểu khuyết tật, sự không hoàn hảo và biến dạng mạng, dẫn đến sự gia tăng các hằng số mạng và thể tích ô đơn vị trong cấu trúc nano kết tinh. Phương pháp Rietveld xác định kích thước tinh thể nhỏ hơn so với phương pháp Williamson–Hall và Scherer vì nó có thể điều chỉnh độ rộng đỉnh bằng cách xem xét tất cả các yếu tố của thiết bị. Hình ảnh FESEM của các cấu trúc nano được tổng hợp của SnFe2O4 cho thấy các hạt hình lập phương và đa diện với sự phát triển hình chùm và kích thước hạt trung bình từ 50–80 nm. Theo cấu trúc tinh thể của spinel ferrite thiếc, hình dạng lập phương xác nhận sự hình thành của cấu trúc này. Kích thước tinh thể trung bình và hạt trong các mẫu tổng hợp được xác định bằng cách sử dụng phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) và kính hiển vi quét điện tử phát xạ trường (FESEM), tương ứng. Điều kiện hình thành của pha spinel SnFe2O4 và các pha khác trong quá trình tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau và sự phụ thuộc của các tham số cấu trúc đã được nghiên cứu bằng nhiều mô hình cấu trúc khác nhau cho các mẫu.

Ảnh hưởng của sự pha tạp Ni đến các đặc trưng của vật liệu nano LaFe1-x NixO3 tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa
Vật liệu nano LaFe 1-x Ni x O 3 được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa thông qua giai đoạn thủy phân các cation La(III), Fe(III) và Ni(II) trong nước nóng (t°>90°C). Kết quả phân tích sản phẩm bằng các phương pháp XRD, TEM, VSM cho thấy, sự pha tạp Ni(II) trong mạng tinh thể LaFeO 3 không chỉ ảnh hưởng đến các đặc trưng cấu trúc, mà còn ảnh hưởng đến các giá trị đặc trưng từ tính của chúng . Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#vật liệu nano #LaFe1-xNixO3 #tính chất từ #phương pháp đồng kết tủa
CẤU TRÚC, HÌNH THÁI HỌC, TỪ TÍNH VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA NANO FERRITE CuxMg1-xFe2O4 (x = 0, 0.5, 1) TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA
Các hạt nano CuxMg1-xFe2O4 đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp đồng kết tủa. Các mẫu được nung ở 900 oC trong 3 giờ, theo phổ XRD mẫu Cu0.5Mg0.5Fe2O4 có cấu trúc đơn pha dạng lập phương, trong khi đó, mẫu CuFe2O4 và MgFe2O4 có sự xuất hiện của pha Fe2O3. Từ độ bão hòa của Cu0.5Mg0.5Fe2O4 nằm trong khoảng giữa giá trị từ độ bão hòa của CuFe2O4 và MgFe2O4. CuFe2O4 là vật liệu sắt từ, Cu0.5Mg0.5Fe2O4 và MgFe2O4 là vật liệu siêu thuận từ. Tất cả các spinel ferrite được đánh giá một số tính chất như SEM, FT-IR, EDS và phổ UV-vis.
#Spinel ferrites; Nanoparticles; Ferromagnetic materials; Superparamahnetic.
Hydrogenation CO2 thành Methanol trên các chất xúc tác Cu/ZnO/Al2O3 được chuẩn bị bằng phương pháp đồng kết tủa mạng gel mới Dịch bởi AI
Catalysis Letters - Tập 82 - Trang 37-44 - 2002
Một quy trình đồng kết tủa mạng gel mới đã được phát triển để chế tạo các chất xúc tác Cu/ZnO/Al2O3 siêu mịn cho quá trình tổng hợp methanol từ sự hydro hóa CO2. Nghiên cứu cho thấy phương pháp đồng kết tủa mạng gel cho phép chế tạo các chất xúc tác Cu/ZnO/Al2O3 siêu mịn thông qua sự đồng kết tủa đồng nhất của các muối nitrat kim loại trong mạng gel được tạo ra từ dung dịch gelatin, điều này giúp cho đồng kim loại đồng trong chất xúc tác đã giảm tồn tại dưới dạng kích thước tinh thể nhỏ hơn rất nhiều và thể hiện diện tích bề mặt kim loại đồng cao hơn nhiều. Ảnh hưởng của nồng độ gelatin đến cấu trúc, hình thái và tính chất xúc tác của các chất xúc tác Cu/ZnO/Al2O3 cho quá trình tổng hợp methanol từ sự hydro hóa carbon dioxide đã được nghiên cứu. Các chất xúc tác Cu/ZnO/Al2O3 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa mạng gel cho thấy hoạt tính xúc tác cao và chọn lọc trong việc hydro hóa CO2 thành methanol.
#CO2 hydro hóa #methanol #chất xúc tác #Cu/ZnO/Al2O3 #đồng kết tủa mạng gel
Tổng hợp vật liệu cực âm spinel LiNi0.5Mn1.5O4 thông qua phương pháp đồng kết tủa oxalat cải tiến Dịch bởi AI
Ionics - Tập 22 - Trang 1361-1368 - 2016
Vật liệu cực âm loại spinel LiNi0.5Mn1.5O4 (LNMO) cho pin lithium ion đã được tổng hợp thông qua phương pháp đồng kết tủa oxalat cải tiến. Nhờ vào sự đồng kết tủa của ion Li+ với các ion kim loại chuyển tiếp, các vật liệu mục tiêu có thể được thu được thông qua phản ứng một bước mà không cần trộn thêm với các muối lithium. Hơn nữa, sự phân bố đồng nhất giữa các ion lithium và ion kim loại chuyển tiếp ở cấp độ phân tử có thể được thực hiện, điều này có lợi cho hiệu suất điện hóa cuối cùng. Các tính chất vật lý và điện hóa của vật liệu được đặc trưng bằng XRD, TGA, EDS, FT-IR, SEM, CV, EIS, và các thử nghiệm sạc/xả. Kết quả cho thấy vật liệu đã được chuẩn bị sở hữu cấu trúc spinel lập phương với nhóm không gian Fd-3m, độ tinh thể cao, kích thước hạt đồng nhất, và hiệu suất điện hóa xuất sắc. Một dung lượng ban đầu cao hơn và hiệu suất tỉ lệ vượt trội được ghi nhận so với vật liệu sử dụng phương pháp đồng kết tủa thông thường. Các dung lượng cao lần lượt là 131.7 và 104.0 mAh g−1 có thể hiển thị ở 0.5 và 10 C. Độ ổn định chu kỳ xuất sắc cũng được chứng minh với hơn 98.5 % khả năng duy trì sau 100 chu kỳ ở 1 C.
#LiNi0.5Mn1.5O4 #pin lithium ion #đồng kết tủa oxalat #vật liệu cực âm #hiệu suất điện hóa
Tách 241Am từ xương bằng phương pháp đồng kết tủa với photphat bismuth Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 95 - Trang 351-357 - 1985
Điều kiện tách 241Am từ xương bằng phương pháp đồng kết tủa với BiPO4 đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy, bằng cách đồng kết tủa với BiPO4, 241Am có thể được tách ra với hiệu suất cao từ các mẫu xương khác nhau. Điều kiện chính để đạt được hiệu suất cao là nồng độ Fe/III/ trong dung dịch phải thấp trong quá trình đồng kết tủa americium.
Định hình các Tính chất Vật lý Hóa học của các Chất xúc tác Tăng cường Mg thông qua Phương Pháp Đồng kết tủa Một Bước Hỗ trợ bởi Chất hoạt động bề mặt Không ion cho quá trình đồng nạp CO2 Syngas thành Methanol Dịch bởi AI
Topics in Catalysis - Tập 64 - Trang 395-413 - 2021
Việc chuyển đổi syngas đồng nạp CO2 thành nhiên liệu bền vững và các hóa chất có giá trị là một trong những chiến lược hứa hẹn cho việc giảm thiểu CO2 một phần. Các sửa đổi bề mặt của các chất xúc tác dựa trên CuZn được tăng cường bằng Mg qua phương pháp đồng kết tủa một bước hỗ trợ bởi chất hoạt động bề mặt không ion là một cách tiếp cận hiệu quả để thúc đẩy quá trình hydro hóa CO/CO2 thành methanol. Tại đây, ảnh hưởng của tỉ lệ mol khác nhau của chất hoạt động bề mặt/(CuZnMg) đến các tính chất vật lý hóa học và việc thúc đẩy methanol chọn lọc đã được điều tra một cách có hệ thống. Các chất xúc tác CuZnMg cấu trúc meso (I–III) với các tỉ lệ mol khác nhau (0–0.06) dẫn đến sự khác biệt về diện tích bề mặt riêng, kích thước tinh thể, tương tác giữa các mạng lưới và mật độ các vị trí cơ bản. Đối với chất xúc tác tối ưu CuZnMg (III) (tỉ lệ mol = 0.06), kích thước tinh thể CuO, diện tích bề mặt riêng và mật độ các vị trí cơ bản lần lượt là 7.2 nm, 31.23 m2/g và 14.6 µmol/m2. Hơn nữa, CuZnMg (III) thể hiện các loại CuO phân tán tốt nhất và có tương tác mạnh giữa mạng Cu và ZnO, như đã được phân tích bằng H2-TPR. Do đó, CuZnMg (III) thể hiện tỷ lệ chuyển đổi carbon tổng cộng cao nhất (33.6%) và độ chọn lọc methanol tối đa (72.5%) dưới các điều kiện phản ứng giống nhau (40 bar, 240 °C, 2000 mL/gcat.h). Ảnh hưởng của các thông số quá trình đến tỷ lệ chuyển đổi carbon tổng cộng và độ chọn lọc methanol của chất xúc tác CuZnMg (III) cũng đã được chứng minh. Thú vị là, độ chọn lọc methanol và mật độ các vị trí cơ bản có tương quan tuyến tính với các tỉ lệ mol chất hoạt động bề mặt và cả hai đều được cải thiện lần lượt 30% và 16% cho chất xúc tác CuZnMg (III) so với chất xúc tác truyền thống, nhấn mạnh tiềm năng của chất xúc tác hỗ trợ bởi chất hoạt động bề mặt (CuZnMg (III)) cho các phản ứng hydro hóa CO/CO2.
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano từ tính LaFeO3 bằng phương pháp đồng kết tủa
Nghiên cứu này, đã tổng hợp vật liệu nano LaFeO 3 bằng phương pháp đồng kết tủa thông qua giai đoạn thủy phân các cation La(III) và Fe(III) trong nước sôi. Kết quả phân tích bằng các phương pháp DTA-TGA, MS, XRD, SEM, TEM, VSM cho thấy các tinh thể nano LaFeO 3 hình thành sau khi nung kết tủa ở 850 o C với kích thước 50-70 nm; H c =42.53 Oe, M r =0.01 emu/g; M s =0.24 emu/g . Normal 0 false false false EN-US JA X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:8.0pt; mso-para-margin-left:0cm; line-height:107%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin;}
#vật liệu nano #LaFeO3 #tính chất từ #phương pháp đồng kết tủa.
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2